Tài xế gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử lý thế nào?

Tùy mức độ nghiêm trọng của vụ tai nạn, người trốn khỏi hiện trường sẽ bị phạt tới 18 triệu đồng, tước bằng lái có thời hạn hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Câu hỏi:

Gần khu vực tôi sinh sống vừa xảy ra một vụ tai nạn giao thông, người lái xe ô tô sau khi gây tai nạn đã bỏ trốn, bỏ lại nạn nhân thương tích nằm giữa đường. Tôi xin hỏi luật sư trường hợp gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn như vậy thì bị phạt thế nào?

Trả lời:

Theo Điều 38 Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển phương tiện và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn phải có các trách nhiệm sau:

- Dừng ngay phương tiện, giữ nguyên hiện trường, cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.

- Ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người điều khiển phương tiện cũng bị thương phải đưa đi cấp cứu hoặc phải đưa người bị nạn đi cấp cứu hoặc vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất.

- Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan có thẩm quyền.

Tại Khoản 17 Điều 8 của Luật Giao thông đường bộ cũng quy định bỏ trốn sau khi gây tai nạn giao thông để trốn tránh trách nhiệm là một trong những hành vi bị nghiêm cấm.

Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP và cập nhật mới nhất tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP (sửa đổi ngày 28/12/2021), quy định về mức xử phạt đối với hành vi điều khiển phương tiện gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, bỏ trốn không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn:

Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô: Phạt tiền 16 - 18 triệu đồng; tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 5 - 7 tháng.

Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy: Phạt tiền 6 - 8 triệu đồng; tước quyền sử dụng giấy phép lái xe 3 - 5 tháng.

Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng: Phạt tiền 10 - 12 triệu đồng; tước quyền sử dụng giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) 5 - 7 tháng.

Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (kể cả xe đạp điện), người điều khiển xe thô sơ khác: Phạt tiền 400.000 - 600.000 đồng.

Tài xế gây tai nạn giao thông rồi bỏ trốn bị xử lý thế nào? - 1

(Ảnh minh họa).

Về các trường hợp phải chịu trách nhiệm hình sự, tại Điều 260 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) đã quy định cụ thể "Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ" như sau:

1. Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền 30 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm hoặc phạt tù 1 - 5 năm:

a) Làm chết 1 người hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho 2 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31 - 60%;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe cho 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 61 - 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 3 - 10 năm:

a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;

b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định hoặc có sử dụng chất ma túy hoặc các chất kích thích mạnh khác mà pháp luật cấm sử dụng;

c) Gây tai nạn rồi bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;

d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;

đ) Làm chết 2 người;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

g) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 122 - 200%;

h) Gây thiệt hại về tài sản từ 500 triệu đồng đến dưới 1,5 tỷ đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường sau đây, thì bị phạt tù 7 - 15 năm:

a) Làm chết 3 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 3 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 1,5 tỷ đồng trở lên.

4. Người tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1 người với tỷ lệ tổn thương cơ thể 31 - 60% hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 2 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 31 - 60%, thì bị phạt tiền 30 - 100 triệu đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 3 năm.

5. Vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe hoặc tài sản của người khác nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền 10 - 50 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 1 năm hoặc phạt tù từ 3 tháng đến 1 năm.

6. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định 1 - 5 năm.

Trường hợp nạn nhân có đơn xin bãi nại nhưng lái xe gây tai nạn có dấu hiệu phạm tội thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Luật sư Hoàng Ngọc - Trưởng Văn phòng Luật sư Nhiệt tâm và Cộng sự.

https://vtc.vn/tai-xe-gay-tai-nan-giao-thong-roi-bo-tron-bi-xu-ly-the-nao-ar746550.html

ANH NHẬT / VTC News