Trường THPT Chu Văn An, THPT Sơn Tây hệ không chuyên có tỷ lệ chọi vào lớp 10 công lập cao nhất, lần lượt là 1/2,4 và 1/2,3.
Sáng 14/5, Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội công bố số lượng học sinh đăng ký dự tuyển vào từng trường THPT công lập năm học 2019-2020, hệ không chuyên. Tổng số nguyện vọng 1 (NV1) là hơn 85.870, NV2 là 81.800, trong khi chỉ tiêu tuyển sinh là 63.090. Tỷ lệ chọi là tổng số NV1 chia cho số chỉ tiêu của trường.
Năm nay, THPT Chu Văn An đứng đầu về tỷ lệ chọi vào lớp 10 tính theo NV1. Trường chỉ tuyển 225 học sinh nhưng có đến 531 em đăng ký (1/2,4). Các trường theo sát về tỷ lệ chọi gồm THPT Sơn Tây (1/2,3), THPT Trung Văn (1/2,2), THPT Yên Hòa (1/2,2), THPT Nhân Chính (1/2,1).
Nếu năm ngoái chỉ trường Xuân Phương có số thí sinh đăng ký NV1 thấp hơn chỉ tiêu tuyển sinh thì năm nay con số tăng lên thành 15. Các trường này thuộc huyện Ứng Hòa, Thanh Trì, Thanh Oai, Mỹ Đức, Mê Linh, Ba Vì... Tuy nhiên, số thí sinh đăng ký NV2 vào nhiều trường trong số này khá cao, có thể gấp bốn lần chỉ tiêu như THPT Xuân Khanh (Sơn Tây), Hoài Đức C (Hoài Đức).
Theo quy định, mỗi em được đăng ký hai nguyện vọng vào trường THPT công lập trong cùng khu vực tuyển sinh. Nếu trượt NV1, thí sinh được xét tuyển NV2. Thí sinh muốn nhập học tại trường đăng ký NV2 phải có điểm xét tuyển cao hơn điểm chuẩn của trường ít nhất là 1,5.
Học sinh đã trúng tuyển NV1 sẽ không được xét tuyển NV2. Khi hạ điểm chuẩn, nhà trường chỉ nhận học sinh đăng ký NV1, không nhận em có NV2.
STT |
Tên đơn vị |
Số lớp |
Số học sinh |
NV1 | NV2 |
Trường công lập |
1.383 |
62.055 |
|||
KHU VỰC 1 |
62 |
2.710 |
|||
Ba Đình |
47 |
2.035 |
|||
1 | THPT Phan Đình Phùng |
16 |
720 |
1.290 | 113 |
2 | THPT Phạm Hồng Thái |
15 |
675 |
843 | 332 |
3 | THPT Nguyễn Trãi - Ba Đình |
16 |
640 |
1.043 | 1.438 |
Tây Hồ |
15 |
675 |
|||
4 | THPT Tây Hồ |
15 |
675 |
1.047 | 2.303 |
KHU VỰC 2 |
78 |
3.510 |
|||
Hoàn Kiếm |
32 |
1.440 |
|||
5 | THPT Trần Phú - Hoàn Kiếm |
16 |
720 |
985 | 101 |
6 | THPT Việt Đức |
16 |
720 |
1.233 | 112 |
Hai Bà Trưng |
46 |
2.070 |
|||
7 | THPT Thăng Long |
15 |
675 |
901 | 49 |
8 | THPT Trần Nhân Tông |
15 |
675 |
913 | 1.567 |
9 | THPT Đoàn Kết - Hai Bà Trưng |
16 |
720 |
895 | 2.935 |
KHU VỰC 3 |
120 |
5.400 |
|||
Đống Đa |
62 |
2.790 |
|||
10 | THPT Đống Đa |
15 |
675 |
994 | 1.359 |
11 | THPT Kim Liên |
17 |
765 |
1.383 | 59 |
12 | THPT Lê Quý Đôn - Đống Đa |
15 |
675 |
885 | 69 |
13 | THPT Quang Trung - Đống Đa |
15 |
675 |
1.120 | 2.640 |
Thanh Xuân |
27 |
1.215 |
|||
14 | THPT Nhân Chính |
12 |
540 |
1.151 | 148 |
15 | Trần Hưng Đạo - Thanh Xuân |
15 |
675 |
975 | 4.136 |
Cầu Giấy |
31 |
1.395 |
|||
16 | THPT Yên Hòa |
15 |
675 |
1.509 | 143 |
17 | THPT Cầu Giấy |
16 |
720 |
1.454 | 396 |
KHU VỰC 4 |
91 |
4.095 |
|||
Hoàng Mai |
45 |
2.025 |
|||
18 | THPT Hoàng Văn Thụ |
14 |
630 |
822 | 194 |
19 | THPT Trương Định |
16 |
720 |
1.358 | 605 |
20 | THPT Việt Nam - Ba Lan |
15 |
675 |
796 | 240 |
Thanh Trì |
46 |
2.070 |
|||
21 | THPT Ngô Thì Nhậm |
12 |
540 |
928 | 703 |
22 | THPT Ngọc Hồi |
12 |
540 |
624 | 124 |
23 | THPT Đông Mỹ |
12 |
540 |
606 | 1.927 |
24 | THPT Nguyễn Quốc Trinh |
10 |
450 |
406 | 1.535 |
KHU VỰC 5 |
102 |
4.590 |
|||
Long Biên |
51 |
2.295 |
|||
25 | THPT Nguyễn Gia Thiều |
15 |
675 |
894 | 36 |
26 | THPT Lý Thường Kiệt |
10 |
450 |
489 | 54 |
27 | THPT Thạch Bàn |
13 |
585 |
932 | 1.901 |
28 | THPT Phúc Lợi |
13 |
585 |
722 | 519 |
Gia Lâm |
51 |
2.295 |
|||
29 | THPT Cao Bá Quát - Gia Lâm |
13 |
585 |
535 | 126 |
30 | THPT Dương Xá |
13 |
585 |
923 | 798 |
31 | THPT Nguyễn Văn Cừ |
13 |
585 |
1.145 | 2.758 |
32 | THPT Yên Viên |
12 |
540 |
764 | 49 |
KHU VỰC 6 |
197 |
8.865 |
|||
Sóc Sơn |
70 |
3.150 |
|||
33 | THPT Đa Phúc |
13 |
585 |
689 | 31 |
34 | THPT Kim Anh |
11 |
495 |
582 | 471 |
35 | THPT Minh Phú |
10 |
450 |
534 | 1.815 |
36 | THPT Sóc Sơn |
14 |
630 |
748 | 42 |
37 | THPT Trung Giã |
12 |
540 |
643 | 431 |
38 | THPT Xuân Giang |
10 |
450 |
762 | 774 |
Đông Anh |
70 |
3.150 |
|||
39 | THPT Bắc Thăng Long |
15 |
675 |
786 | 448 |
40 | THPT Cổ Loa |
15 |
675 |
884 | 14 |
41 | THPT Đông Anh |
10 |
450 |
777 | 270 |
42 | THPT Liên Hà |
15 |
675 |
738 | 7 |
43 | THPT Vân Nội |
15 |
675 |
1.178 | 605 |
Mê Linh |
57 |
2.565 |
|||
44 | THPT Mê Linh |
10 |
450 |
542 | 4 |
45 | THPT Quang Minh |
10 |
450 |
416 | 2.310 |
46 | THPT Tiền Phong |
10 |
450 |
539 | 1.654 |
47 | THPT Tiến Thịnh |
9 |
405 |
425 | 784 |
48 | THPT Tự Lập |
8 |
360 |
287 | 1.228 |
49 | THPT Yên Lãng |
10 |
450 |
534 | 32 |
KHU VỰC 7 |
166 |
7.410 |
|||
Bắc Từ Liêm |
38 |
1.710 |
|||
50 | THPT Nguyễn Thị Minh Khai |
15 |
675 |
1.272 | 47 |
51 | THPT Xuân Đỉnh |
12 |
540 |
956 | 101 |
52 | THPT Thượng Cát |
11 |
495 |
539 | 941 |
Nam Từ Liêm |
41 |
1.785 |
|||
53 | THPT Đại Mỗ |
14 |
630 |
616 | 1.947 |
54 | THPT Trung Văn |
12 |
480 |
1.074 | 287 |
55 | THPT Xuân Phương |
15 |
675 |
778 | 1.518 |
Hoài Đức |
49 |
2.205 |
|||
56 | THPT Hoài Đức A |
14 |
630 |
647 | 93 |
57 | THPT Hoài Đức B |
14 |
630 |
925 | 485 |
58 | THPT Vạn Xuân - Hoài Đức |
13 |
585 |
767 | 323 |
59 | THT Hoài Đức C (dự kiến) |
8 |
360 |
320 | 1.501 |
Đan Phượng |
38 |
1.710 |
|||
60 | THPT Đan Phượng |
13 |
585 |
596 | 33 |
61 | THPT Hồng Thái |
12 |
540 |
719 | 1.072 |
62 | THPT Tân Lập |
13 |
585 |
796 | 1.218 |
KHU VỰC 8 |
125 |
5.585 |
|||
Phúc Thọ |
37 |
1.665 |
|||
63 | THPT Ngọc Tảo |
14 |
630 |
822 | 40 |
64 | THPT Phúc Thọ |
13 |
585 |
779 | 535 |
65 | THPT Vân Cốc |
10 |
450 |
514 | 978 |
Sơn Tây |
23 |
1.035 |
|||
66 | THPT Tùng Thiện |
13 |
585 |
913 | 61 |
67 | THPT Xuân Khanh |
10 |
450 |
410 | 1.830 |
Ba Vì |
65 |
2.885 |
|||
68 | THPT Ba Vì |
13 |
585 |
591 | 897 |
69 | THPT Bất Bạt |
10 |
450 |
362 | 1.008 |
70 | Phổ thông Dân tộc nội trú |
4 |
140 |
160 | 7 |
71 | THPT Ngô Quyền - Ba Vì |
15 |
675 |
942 | 76 |
72 | THPT Quảng Oai |
15 |
675 |
1.019 | 584 |
73 | THPT Minh Quang |
8 |
360 |
239 | 872 |
KHU VỰC 9 |
89 |
4.005 |
|||
Thạch Thất |
51 |
2.295 |
|||
74 | THPT Bắc Lương Sơn |
9 |
405 |
452 | 1.502 |
75 | Hai Bà Trưng - Thạch Thất |
13 |
585 |
1.105 | 1.391 |
76 | Phùng Khắc Khoan - Thạch Thất |
14 |
630 |
1.007 | 51 |
77 | THPT Thạch Thất |
15 |
675 |
747 | 74 |
Quốc Oai |
38 |
1.710 |
|||
78 | THPT Cao Bá Quát - Quốc Oai |
10 |
450 |
723 | 242 |
79 | THPT Minh Khai |
14 |
630 |
921 | 559 |
80 | THPT Quốc Oai |
14 |
630 |
833 | 15 |
81 | THPT Phan Huy Chú - Quốc Oai |
12 |
540 |
713 | 2.548 |
KHU VỰC 10 |
152 |
6.840 |
|||
Hà Đông |
56 |
2.520 |
|||
82 | THPT Lê Quý Đôn - Hà Đông |
15 |
675 |
1.294 | 11 |
83 | THPT Quang Trung - Hà Đông |
14 |
630 |
1.162 | 366 |
84 | THPT Trần Hưng Đạo - Hà Đông |
14 |
630 |
685 | 1.391 |
85 | THPT Lê Lợi |
13 |
585 |
544 | 1.164 |
Chương Mỹ |
60 |
2.700 |
|||
86 | THPT Chúc Động |
15 |
675 |
1.189 | 1.851 |
87 | THPT Chương Mỹ A |
15 |
675 |
846 | 137 |
88 | THPT Chương Mỹ B |
15 |
675 |
1.028 | 3.252 |
89 | THPT Xuân Mai |
15 |
675 |
1.002 | 37 |
Thanh Oai |
36 |
1.620 |
|||
90 | THPT Nguyễn Du - Thanh Oai |
12 |
540 |
528 | 18 |
91 | THPT Thanh Oai A |
12 |
540 |
914 | 858 |
92 | THPT Thanh Oai B |
12 |
540 |
529 | 36 |
KHU VỰC 11 |
106 |
4.770 |
|||
Thường Tín |
56 |
2.520 |
|||
93 | THPT Thường Tín |
14 |
630 |
642 | 13 |
94 | THPT Nguyễn Trãi - Thường Tín |
10 |
450 |
485 | 165 |
95 | THPT Lý Tử Tấn |
10 |
450 |
562 | 1.581 |
96 | THPT Tô Hiệu - Thường Tín |
12 |
540 |
630 | 144 |
97 | THPT Vân Tảo |
10 |
450 |
527 | 529 |
Phú Xuyên |
50 |
2.250 |
|||
98 | THPT Đồng Quan |
12 |
540 |
626 | 29 |
99 | THPT Phú Xuyên A |
15 |
675 |
690 | 123 |
100 | THPT Phú Xuyên B |
12 |
540 |
680 | 692 |
101 | THPT Tân Dân |
11 |
495 |
551 | 1.879 |
KHU VỰC 12 |
95 |
4.275 |
|||
Mỹ Đức |
48 |
2.160 |
|||
102 | THPT Hợp Thanh |
11 |
495 |
469 | 1.101 |
103 | THPT Mỹ Đức A |
15 |
675 |
808 | 12 |
104 | THPT Mỹ Đức B |
13 |
585 |
735 | 76 |
105 | THPT Mỹ Đức C |
9 |
405 |
353 | 645 |
Ứng Hòa |
47 |
2.115 |
|||
106 | THPT Đại Cường |
7 |
315 |
209 | 555 |
107 | THPT Lưu Hoàng |
8 |
360 |
307 | 772 |
108 | THPT Trần Đăng Ninh |
10 |
450 |
714 | 211 |
109 | THPT Ứng Hòa A |
12 |
540 |
576 | 115 |
110 | THPT Ứng Hòa B |
10 |
450 |
473 | 846 |
Trong hai ngày 15-16/5, thí sinh có thể đổi nguyện vọng dự tuyển. Những em thuộc vùng giáp ranh giữa các khu vực tuyển sinh hoặc có chỗ ở thực tế khác với nơi đăng ký hộ khẩu thường trú được phép đổi khu vực với điều kiện: hai nguyện vọng vào hai trường THPT công lập phải ở cùng một khu vực. Học sinh phải có đơn xin đổi khu vực, nêu rõ lý do và được hiệu trưởng xác nhận.
Kỳ thi tuyển sinh vào lớp 10 năm học 2019-2020 của Hà Nội diễn ra từ ngày 2 đến 5/6 với các môn thi bắt buộc và môn chuyên. Bốn môn bắt buộc gồm Toán, Ngữ văn, Ngoại ngữ và Lịch sử thi trong ngày 2-3/6.
Đây là năm đầu tiên thí sinh Hà Nội phải thi tới bốn môn và là năm đầu tiên sau mấy chục năm chỉ lấy điểm thi để xét tuyển vào lớp 10 công lập, không tính điểm rèn luyện và học tập của học sinh ở bậc THCS.
Học sinh thi vào lớp 10 công lập ở Hà Nội năm 2017. Ảnh: Dương Tâm
27,8% số học sinh thi THPT Quốc gia 2019 chỉ để xét tốt nghiệp
Năm nay, cả nước có 279.001 thí sinh dự thi chỉ để xét công nhận tốt nghiệp THPT, chiếm khoảng 27,8%. |
Tiết lộ quy trình ra đề và bảo mật đề thi THPT quốc gia 2019
Đề thi, hướng dẫn chấm, đáp án khi chưa công bố đều thuộc danh mục bí mật của Nhà nước. Trong một kỳ thi quan trọng như THPT ... |