Từ ngày 15/1/2022, viên chức ngành giáo dục sẽ được áp dụng quy định mới về xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên với nhiều yếu tố thuận lợi cho giáo viên.
Thông tư mới về thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức ngành giáo dục mới được cho là có nhiều yếu tố thuận lợi cho giáo viên hơn quy định trước đó |
Bộ GD-ĐT vừa ban hành Thông tư 34/2021/TT- BGDĐT quy định tiêu chuẩn, điều kiện thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, phổ thông công lập.
Theo đó, giáo viên được đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng lên chức danh nghề nghiệp cao hơn liền kề khi có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
Cơ sở giáo dục có nhu cầu và được người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quản lý cử đi dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp.
Được xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên trong năm công tác liền kề trước năm dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp; có phẩm chất chính trị, đạo đức nghề nghiệp tốt; không trong thời hạn xử lý kỷ luật, không trong thời gian thực hiện các quy định liên quan đến kỷ luật viên chức quy định tại Điều 56 Luật Viên chức được sửa đổi, bổ sung tại khoản 8 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức.
Đã được bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp giáo viên mầm non, tiểu học, THCS, THPT phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận.
Đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của hạng đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng theo quy định hiện hành về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên do Bộ GD&ĐT ban hành.
Trường hợp giáo viên đủ điều kiện miễn thi môn ngoại ngữ, tin học theo quy định tại khoản 6 và khoản 7 Điều 39 Nghị định số 115/2020/NĐ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ.
Giáo viên dự bị đại học khi áp dụng Thông tư này để dự xét thăng hạng phải đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng và tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ ở hạng đăng ký dự xét theo quy định về tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên dự bị đại học do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
Việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được thực hiện thông qua việc xét, chấm điểm hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng và kiểm tra, sát hạch theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên của mỗi cấp học.
Đối với trường hợp dự xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I, điểm chấm hồ sơ phải đạt 100 điểm và điểm kiểm tra, sát hạch phải đạt từ 15 điểm trở lên.
Trường hợp số lượng hồ sơ xét thăng hạng nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng được cấp có thẩm quyền giao, đối với trường hợp dự xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I, lấy điểm kiểm tra, sát hạch theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu.
Còn đối với trường hợp dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II, sẽ sử dụng quy định về nhiệm vụ của hạng II để làm căn cứ xét thăng hạng.
Lấy điểm chấm minh chứng về các nhiệm vụ của hạng II mà giáo viên hạng III đã thực hiện trong 6 năm liền kề trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu.
Việc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp được thực hiện thông qua việc xét, chấm điểm hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng và kiểm tra, sát hạch theo quy định tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên của mỗi cấp học.
Đối với trường hợp dự xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I, điểm chấm hồ sơ phải đạt 100 điểm và điểm kiểm tra, sát hạch phải đạt từ 15 điểm trở lên.
Trường hợp số lượng hồ sơ xét thăng hạng nhiều hơn số chỉ tiêu thăng hạng được cấp có thẩm quyền giao, đối với trường hợp dự xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I, lấy điểm kiểm tra, sát hạch theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu.
Còn đối với trường hợp dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II, sẽ sử dụng quy định về nhiệm vụ của hạng II để làm căn cứ xét thăng hạng.
Lấy điểm chấm minh chứng về các nhiệm vụ của hạng II mà giáo viên hạng III đã thực hiện trong 6 năm liền kề trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký dự xét thăng hạng theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu.
Việc kiểm tra, sát hạch được thực hiện bằng hình thức làm bài trắc nghiệm hoặc phỏng vấn.
Đối với hình thức làm bài trắc nghiệm: Thời gian thực hiện bài thi trắc nghiệm là 60 phút, tối đa không quá 60 câu hỏi. Bài trắc nghiệm được chấm theo thang điểm 30 và được thực hiện trên giấy hoặc trên máy tính.
Đối với hình thức phỏng vấn: Thời gian thực hiện bài phỏng vấn không quá 15 phút/1 người. Bài phỏng vấn được chấm theo thang điểm 30 và được thực hiện trực tiếp đối với từng người.
Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 15/1/2022 và áp dụng đối với viên chức làm quản lý, giảng dạy chương trình giáo dục mầm non, phổ thông trong các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, trường chuyên biệt công lập, đã được bổ nhiệm vào hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên, đăng ký dự thi hoặc xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp giáo viên và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Đối với hình thức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý giáo dục, Bộ GD-ĐT cho biết, thông tư khắc phục một số hạn chế còn tồn tại trong thực tiễn tổ chức xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp, giảm tối đa các quy định không cần thiết để tạo thuận lợi cho giáo viên.
Cụ thể: Bỏ quy định chấm điểm đối với nhóm tiêu chí dự báo khả năng thực hiện nhiệm vụ của hạng đăng ký dự xét (nhóm tiêu chí trước đây được quy định tại Điểm a, Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 28/2017/TT-BGDĐT); không yêu cầu biên bản ghi nhận xét, đánh giá của đại diện ban giám hiệu, tổ chuyên môn, tổ chức đoàn thể trong nhà trường dự báo về khả năng thực hiện được các nhiệm vụ của hạng đăng ký dự xét trong hồ sơ dự xét thăng hạng.
Ngoài ra, Thông tư số 34 bỏ quy định về điểm tăng thêm theo quy định tại Thông tư số 28/2017/TT-BGDĐT. Bổ sung quy định về việc xác định người trúng tuyển trong trường hợp số lượng giáo viên đạt yêu cầu nhiều hơn chỉ tiêu thăng hạng được cấp có thẩm quyền giao. Trường hợp tham dự kỳ xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I sẽ lấy điểm kiểm tra, sát hạch theo thứ tự từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu thăng hạng được cấp có thẩm quyền giao.