Đối với những nơi công an cấp xã có thông báo được phân quyền cấp biển số xe máy thì người dân thực hiện các thủ tục theo quy định.
Những ngày qua, thông tin bộ Công an phân cấp cho công an xã, phường, thị trấn được đăng ký, cấp biển số môtô, xe máy (kể cả xe máy điện) cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình thu hút sự chú ý của dư luận.
Tuy nhiên, thực tế không phải ở địa phương nào cũng được phân cấp thực hiện việc này.
Thông tư số 15/2022 sửa đổi, bổ sung một số thông tư (gồm Thông tư số 43/2017, Thông tư số 45/2017; Thông tư 58/2020; Thông tư 65/2020; Thông tư 68/2020; Thông tư 73/2021) của bộ Công an quy định: Thực hiện phân cấp đăng ký, biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên cho Công an cấp xã/phường/thị trấn có số lượng trung bình 3 năm liền kề gần nhất, đã đăng ký mới từ 250 xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) trở lên trong 1 năm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa bàn cấp xã (trừ các quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương; các thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở và cấp xã nơi Công an cấp huyện đặt trụ sở).
Căn cứ vào điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin tại địa phương, giám đốc công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương sẽ quyết định sau khi thống nhất với Cục Cảnh sát giao thông (bộ Công an) về việc này.
Theo đó, đối với những nơi công an cấp xã có thông báo được phân quyền cấp biển số thì người dân thực hiện thủ tục như sau:
Nộp lệ phí trước bạ
Theo Nghị định 10/2022 của Chính phủ, xe máy là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ.
Số tiền lệ phí trước bạ = Giá tính lệ phí trước bạ x Mức thu lệ phí trước bạ
Xe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 5%.
Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi UBND tỉnh đóng trụ sở thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%.
Hồ sơ khai lệ phí trước bạ theo hướng dẫn tại Nghị định 126/2020 gồm các giấy tờ sau:
- Tờ khai lệ phí trước bạ theo mẫu số 02/LPTB.
- Bản sao các giấy tờ về mua bán, chuyển giao tài sản hợp pháp (hợp đồng mua bán, tặng cho).
- Bản sao giấy đăng ký xe của chủ cũ hoặc bản sao giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe của cơ quan công an (áp dụng đối với khi đăng ký sang tên - mua xe cũ).
- Bản sao các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Lưu ý, giá tính lệ phí trước bạ không phải là giá bán xe máy. Tùy từng loại xe sẽ có giá tính lệ phí trước bạ khác nhau do Bộ Tài chính quy định.
Người mua có thể tham khảo giá tại Quyết định 618/QĐ-BTC ngày 09/4/2019 được sửa đổi, điều chỉnh bởi các Quyết định 1112/QĐ-BTC ngày 28/6/2019, Quyết định 2064/QĐ-BTC ngày 25/10/2019, Quyết định 452/QĐ-BTC ngày 31/3/2020, Quyết định 1238/QĐ-BTC ngày 21/8/2020.
Chuẩn bị và nộp hồ sơ tại công an cấp xã
Theo Điều 10 của Thông tư 58/2020/TT-BCA, hồ sơ đăng ký xe máy (xe mô tô, xe gắn máy) bao gồm:
- Tờ khai đăng ký xe.
- Giấy tờ nguồn gốc xe: Đối với xe gắn máy (kể cả xe máy điện) nhập khẩu thì nộp kèm tờ khai nguồn gốc xe. Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì nộp Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu).
- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).
Đối với xe được miễn lệ phí trước bạ: Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
- Xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu.
Nộp lệ phí đăng ký xe máy
Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe như sau:
- Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh:
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500 ngàn đồng - 1 triệu đồng
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 1 triệu – 2 triệu đồng
+ Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 2 triệu đồng - 4 triệu đồng
- Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200 ngàn đồng;
+ Xe có giá trị từ 15 triệu đồng - 40 triệu đồng: 400 ngàn đồng;
+ Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800 ngàn đồng;
- Đối với các địa phương khác: 50 ngàn đồng đối với tất cả các loại xe.
Sau khi hoàn thành bước này sẽ được bấm chọn biển và giao biển số cùng giấy hẹn lấy Giấy đăng ký xe.
Theo Thông tư 15/2022, kể từ 21/5 việc đăng ký, cấp biển số xe sẽ do bốn cơ quan sau thực hiện.
Công an cấp xã
Đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) cho các loại xe sau:
- Xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở/nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.
- Tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.
Công an cấp huyện
Đăng ký, cấp biển số các loại xe sau đây (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân thuộc thẩm quyền quyền đăng ký, cấp biển số của Cục CSGT, Phòng CSGT):
- Xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú trên địa phương mình.
- Xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình.
Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Đăng ký, cấp biển số đối với xe ô tô, xe máy kéo, rơmoóc, sơ mi rơmoóc và các loại xe có kết cấu tương tự xe nêu trên của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương và cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại quận, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương hoặc thành phố thuộc tỉnh nơi Phòng Cảnh sát giao thông đặt trụ sở (trừ các loại xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền đăng ký, cấp biển số của Cục Cảnh sát giao thông).
plo.vn/4-co-quan-dang-ky-cap-bien-so-xe-tu-ngay-21-5-post676403.html
Cục Cảnh sát giao thông đăng ký, cấp biển số xe cho các loại xe sau:
- Xe của Bộ Công an.
- Xe ô tô của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam và xe ô tô của người nước ngoài làm việc trong cơ quan đó.
- Xe ô tô của Văn phòng và các Ban của Trung ương Đảng.
- Xe ô tô của Văn phòng Chủ tịch nước.
- Xe ô tô của Văn phòng Quốc hội.
- Xe ô tô của Văn phòng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, các cơ quan thuộc Chính phủ.
- Xe ô tô của Văn phòng cơ quan Trung ương các tổ chức chính trị - xã hội (Mặt trận tổ quốc, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam).
- Xe ô tô của Văn phòng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao.
- Xe ô tô của Văn phòng Tòa án nhân dân tối cao.
- Xe ô tô của Văn phòng Kiểm toán nhà nước.
Ngày đăng: 08:27 | 24/04/2022
Cự Giải / Đời sống Pháp luật