Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân thì được cấp 400m2 đất ở, 100m2 đất còn lại là đất vườn là đúng quy định.
Câu hỏi:
Năm 2005, ông Hoàng Ngọc Anh (Thừa Thiên-Huế) được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc đất sử dụng từ năm 1975, diện tích 700m2 trong đó có 400m2 đất ở và 300m2 đất vườn (hạn mức đất ở tại địa phương ông quy định là 400m2). Năm 2009, ông tặng cho con trai mảnh đất nêu trên. Năm 2016, ông Ngọc Anh mua một mảnh đất khác gần với thửa đất cũ trong xã, với diện tích 500m2, trong đó 400m2 đất ở và 100m2 đất vườn, sau đó chuyển 100m2 này sang đất ở. Tuy nhiên khi văn phòng đăng ký đất đai huyện chuyển thông tin địa chính sang thuế để thu tiền sử dụng đất thì ghi diện tích 100m2 này vượt hạn mức đất ở nên ông phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Ông Ngọc Anh hỏi, như vậy có đúng quy định không?.
Trả lời:
Căn cứ theo quy định tại Điều 3, Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày 30/6/2014 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế quy định hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân:
- Các phường thuộc thành phố Huế: 200m2; - Các thị trấn thuộc huyện và các phường thuộc thị xã: 300m2; - Các xã đồng bằng: 400m2; - Các xã trung du, miền núi: 5002.
Như vậy, theo quy định thì ông được cấp 400m2 đất ở, 100m2 đất còn lại là đất vườn là đúng quy định.
Tại Khoản 2, Điều 5, Nghị định số 45/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất có quy định về thu tiền sử dụng đất khi chuyển mục đích sử dụng đất như sau:
2. Đối với hộ gia đình, cá nhân:
a) Chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở theo quy định tại Khoản 6, Điều 103, Luật Đất đai sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc do đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa riêng sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Chuyển mục đích từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất như sau:
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp đã được Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất có thời hạn sử dụng ổn định, lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không phải là đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê, khi chuyển mục đích sang đất ở thì không phải nộp tiền sử dụng đất.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp dưới hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, khi được chuyển mục đích sang đất ở thì thu tiền sử dụng đất bằng chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp được Nhà nước cho thuê đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, khi được chuyển mục đích sang đất ở đồng thời với chuyển từ thuê đất sang giao đất thì nộp tiền sử dụng đất bằng mức chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở trừ (-) tiền thuê đất phải nộp một lần tính theo giá đất phi nông nghiệp của thời hạn sử dụng đất còn lại tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Trường hợp đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở dưới hình thức được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì thu tiền sử dụng đất bằng 100% tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
d) Chuyển mục đích sử dụng đất có nguồn gốc từ nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp theo pháp luật đất đai của người sử dụng đất sang đất ở thì căn cứ vào nguồn gốc đất nhận chuyển nhượng để thu tiền sử dụng đất theo mức quy định tại Điểm a, Điểm b, Điểm c Khoản này.
Do ông không nêu cụ thể nguồn gốc của mảnh đất 500m2 nói trên nên không thể trả lời rõ cho ông được, ông có thể đối chiếu với quy định đã viện dẫn nêu trên để áp dụng với trường hợp của gia đình ông.
Nếu ông còn thắc mắc về việc phải nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất, ông có thể yêu cầu Chi nhánh Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Phong Điền cung cấp văn bản áp dụng việc thu tiền trường hợp đất của ông.
Cấp sổ đỏ cho phần diện tích tăng thêm
Theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Thông tư 23/2014 TT-BTNMT thì phần diện tích đất lộ giới (hành lang bảo vệ công trình) ... |
Loa di động, pin sạc loại nào được mang lên máy bay?
Việc mang theo thiết bị di động, pin sạc phục vụ cho kỳ nghỉ Tết dài ngày luôn được nhiều người quan tâm. Dưới đây ... |
Biếu và nhận quà Tết sai quy định bị xử lý thế nào?
Luật sư Đặng Văn Cường cho biết thêm, với quy định của pháp luật hiện nay, hành vi đưa và nhận quà trái quy định ... |
Ngày đăng: 13:45 | 22/02/2018
/ http://www.nguoiduatin.vn